Hệ
thống này dùng để chế áp vô tuyến điện (phong tỏa) các kênh điều khiển
UAV nhằm ngăn chặn sử dụng chúng vào mục đích khủng bố khi tấn công các
mục tiêu đặc biệt quan trọng và nguy hiểm tiềm tàng với tư cách phương
tiện mang chất nổ, các chất độc và chất nguy hiểm về sinh học.
Shipovnik-Aero có các chức năng:
- tự động sục sạo, phát hiện, định vị tầm phương, nhận dạng và xác định các loại tín hiệu của các kênh điều khiển UAV đang hoạt động;
- lập danh sách các tần số, phân loại chúng; chặn thu, phân tích và xác định các thông số kênh điều khiển UAV;
- chế áp vô tuyến điện đối với các kênh điều khiển UAV bằng cách sử dụng tổng hợp 3 phương pháo:
+ khóa kênh dẫn đường bằng cách gây nhiễu đối với trường tín hiệu dẫn đường GPS;
+ chế áp trực tiếp kênh điều khiển UAV;
+ chặn cướp quyền điều khiển UAV bằng cách đưa các tín hiệu điều chỉnh vào kênh điều khiển UAV đối phương.
- tự động sục sạo, phát hiện, định vị tầm phương, nhận dạng và xác định các loại tín hiệu của các kênh điều khiển UAV đang hoạt động;
- lập danh sách các tần số, phân loại chúng; chặn thu, phân tích và xác định các thông số kênh điều khiển UAV;
- chế áp vô tuyến điện đối với các kênh điều khiển UAV bằng cách sử dụng tổng hợp 3 phương pháo:
+ khóa kênh dẫn đường bằng cách gây nhiễu đối với trường tín hiệu dẫn đường GPS;
+ chế áp trực tiếp kênh điều khiển UAV;
+ chặn cướp quyền điều khiển UAV bằng cách đưa các tín hiệu điều chỉnh vào kênh điều khiển UAV đối phương.
Thành phần của hệ thống bao gồm:
- trang thiết bị máy móc cơ bản;
- khí tài thông tin và điều khiển;
- các hệ thống cấp năng lượng;
- các hệ thống bảo đảm sinh hoạt;
- máy móc thiết bị của các module đưa ra ngoài.
Trang thiết bị máy móc cơ bản bao gồm:
- vị trí công tác giám sát tự động hóa;
- khí tài giám sát vô tuyến điện ở dải tần 25-2500 MHz;
- hệ thống anten fider thu-định vị tầm phương (AFS);
- khí tài chế áp vô tuyến điện chống các kênh vô tuyến điện điều khiển UAV ở các dải tần 25-100 MHz, 400-500 MHz, 800-925 MHz và 2.400-2.485 MHz;
- khí tài chế áp vô tuyến điện đối với các thiết bị dẫn đường sử dụng tín hiệu GPS;
- các hệ thống AFS phát ở các dải tần công tác 25-80 MHz, 400-500 MHz, 800-925 MHz, 2.400-2.485 MHz với độ rộng giản đồ hướng 360 độ theo phương vị.
- trang thiết bị máy móc cơ bản;
- khí tài thông tin và điều khiển;
- các hệ thống cấp năng lượng;
- các hệ thống bảo đảm sinh hoạt;
- máy móc thiết bị của các module đưa ra ngoài.
Trang thiết bị máy móc cơ bản bao gồm:
- vị trí công tác giám sát tự động hóa;
- khí tài giám sát vô tuyến điện ở dải tần 25-2500 MHz;
- hệ thống anten fider thu-định vị tầm phương (AFS);
- khí tài chế áp vô tuyến điện chống các kênh vô tuyến điện điều khiển UAV ở các dải tần 25-100 MHz, 400-500 MHz, 800-925 MHz và 2.400-2.485 MHz;
- khí tài chế áp vô tuyến điện đối với các thiết bị dẫn đường sử dụng tín hiệu GPS;
- các hệ thống AFS phát ở các dải tần công tác 25-80 MHz, 400-500 MHz, 800-925 MHz, 2.400-2.485 MHz với độ rộng giản đồ hướng 360 độ theo phương vị.
Các thiết bị khí tài của các module đặt ngoài gồm:
- vị trí công tác giám sát tự động hóa của module đặt ngoài (ARM VM);
- khí tài giám sát vô tuyến điện ở dải tần 25-2.500 MHz;
- hệ thống anten fider thu- định vị tầm phương;
- khí tài chế áp vô tuyến điện chống các kênh vô tuyến điện điều khiển UAV ở các dải tần 400-500 MHz, 800-925 MHz và 2.400-2.485 MHz;
- khí tài chế áp vô tuyến điện đối với các thiết bị dẫn đường sử dụng tín hiệu GPS;
- các hệ thống AFS phát ở các dải tần công tác 400-500 MHz, 800-925 MHz, 2.400-2.485 MHz với độ rộng giản đồ hướng 360 độ theo phương vị.
- thiết bị trao đổi của cụm trang thiết bị máy móc cơ bản với các module giám sát vô tuyến điện và chế áp vô tuyến điện đặt ngoài.
- vị trí công tác giám sát tự động hóa của module đặt ngoài (ARM VM);
- khí tài giám sát vô tuyến điện ở dải tần 25-2.500 MHz;
- hệ thống anten fider thu- định vị tầm phương;
- khí tài chế áp vô tuyến điện chống các kênh vô tuyến điện điều khiển UAV ở các dải tần 400-500 MHz, 800-925 MHz và 2.400-2.485 MHz;
- khí tài chế áp vô tuyến điện đối với các thiết bị dẫn đường sử dụng tín hiệu GPS;
- các hệ thống AFS phát ở các dải tần công tác 400-500 MHz, 800-925 MHz, 2.400-2.485 MHz với độ rộng giản đồ hướng 360 độ theo phương vị.
- thiết bị trao đổi của cụm trang thiết bị máy móc cơ bản với các module giám sát vô tuyến điện và chế áp vô tuyến điện đặt ngoài.
Tóm lại, hệ thống Shipovnik-Aero được thiết kế để
chống UAV, ngoài ra có thể dùng để chế áp các đài phát thanh, các sở chỉ
huy thông tin, tín hiệu các mạng điện thoại di động, các mạng Wi-Fi,
WiMax, DECT.
Hệ thống có thể gây nhiễu dải rộng và chế áp tất cả các tín hiệu, gây nhiễu dải hẹp và chế áp dải tần nhất định, gây nhiễu thông tin và làm biến dạng thông tin. Tức là khác với các trạm tác chiến điện tử quân dụng, hệ thống này không gây nhiễu ngăn chặn nhằm gây lỗi máy thu mà là nhiễu thông tin gây lỗi cho máy giải mã.
Đối phó với UAV:Hệ thống có thể gây nhiễu dải rộng và chế áp tất cả các tín hiệu, gây nhiễu dải hẹp và chế áp dải tần nhất định, gây nhiễu thông tin và làm biến dạng thông tin. Tức là khác với các trạm tác chiến điện tử quân dụng, hệ thống này không gây nhiễu ngăn chặn nhằm gây lỗi máy thu mà là nhiễu thông tin gây lỗi cho máy giải mã.
Thời gian từ khi phát hiện UAV hoạt động dưới sự điều khiển của nhân viên điều khiển cho đến khi chế áp tín hiệu điều khiển là khoảng 25 s (tức là thuật toán giải mã vạn năng để loại bỏ trình tự biến đổi tần số công tác giả ngẫu nhiên), nếu như các tần số được biết trước thì mất khoảng 700 micro giây. Phần lớn thời gian được dùng để thu thập xử lý thống kê về đối tượng, việc chế áp diễn ra hầu như tức thì. Bản thân các nhà thiết kế cho rằng, hiện nay quãng thời gian này còn quá lớn và sẽ cố gắn rút ngắn lại.
Sau khi chế áp tiến hiệu điều khiển, chương trình phần mềm trên các UAV được kích hoạt để đưa UAV về điểm xuất phát. Để ngăn chặn việc đó, hệ thống Shipovnik Aero tạo ra trường dẫn đường giả (thời gian để tạo lập mất mấy phút) để thay đổi các tọa độ động, kết quả là UAV bị dẫn chệch hướng và cuối cùng có thể hạ cánh nơi ta cần.
Do dự án nghiên cứu này là do hãng thiết kế chủ động đầu tư, nên hệ thống còn chưa được sử dụng để đối phó với UAV thật sự mà hiện chỉ có thông tin kỹ thuật về các thông số của nó gửi cho Bộ Quốc phòng Nga. Người ta đã có những thử nghiệm nào đó ở trường thử gần Voronezh.
Hệ thống Shipovnik Aero có thể làm việc khi hành tiến
cũng như khi ở tư thế tĩnh tại, trực tiếp từ máy móc trên xe, cũng như
từ trạm đặt ngoài. Trạm và máy móc đặt ngoài có thể hoạt động thành cặp,
cho phép lấy đồng thời 2 phương vị và định vị chính xác hơn vị trí đối
tượng đang được xử lý.
Độ chính xác tầm phương là 2-3 độ, thời gian triển khai trạm là khoảng 20-40 phút.
Độ chính xác tầm phương là 2-3 độ, thời gian triển khai trạm là khoảng 20-40 phút.
Kíp xe gồm 3 người (lái xe và 2 nhân viên vận hành).
Nguồn: twower.livejournal.com, 24.8.2012.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét